-
Nếu khai sinh cho cháu xong, tôi có thể nhập khẩu cho cháu về địa
chỉ của người anh ruột (có nhà, có khẩu và ở thành phố khác) được không?
Đinh Ngọc Thắng, 36 Tây Thạnh Tân Phú, thành phố Hồ Chí Minh.
|
(ảnh minh họa)
|
Luật sư tư vấn:
Vấn đề đăng kí khai sinh:
Căn cứ theo khoản 1 điều 8 và khoản 1 Điều 13 Nghị định
158/2005/NĐ-CP về đăng ký và quản lý hộ tịch thì thẩm quyền đăng ký khai
sinh thuộc về "Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy
ban nhân dân cấp xã), nơi cư trú của người mẹ thực hiện việc đăng ký
khai sinh cho trẻ em. Nếu không xác định được nơi cư trú của người mẹ,
thì Ủy ban nhân dân cấp xã, nơi cư trú của người cha thực hiện việc đăng
ký khai sinh".
Căn cứ theo điểm a khoản 1 phần II Thông tư 01/2008/ TT-BTP thì
trường hợp người mẹ có nơi đăng ký thường trú, nhưng thực tế đang sinh
sống, làm việc ổn định tại nơi đăng ký tạm trú, thì Uỷ ban nhân dân cấp
xã, nơi người mẹ đăng ký tạm trú cũng có thẩm quyền thực hiện việc đăng
ký khai sinh cho trẻ em. Trong trường hợp này, Uỷ ban nhân dân cấp xã,
nơi đã đăng ký khai sinh có trách nhiệm thông báo cho Uỷ ban nhân dân
cấp xã, nơi người mẹ đăng ký thường trú để biết. Cột ghi chú của Sổ đăng
ký khai sinh phải ghi rõ “Đăng ký khai sinh theo nơi tạm trú của người
mẹ".
Căn cứ theo Điều 14 Nghị định 158/2005/NĐ-CP thì thời hạn đi khai
sinh và trách nhiệm khai sinh được quy định như sau: "Trong thời hạn 60
ngày, kể từ ngày sinh con, cha, mẹ có trách nhiệm đi khai sinh cho con;
nếu cha, mẹ không thể đi khai sinh, thì ông, bà hoặc những người thân
thích khác đi khai sinh cho trẻ em".
Như vậy, ủy ban nhân dân cấp xã nơi đăng kí hộ khẩu thường trú của
người mẹ hoặc nơi đăng kí tạm trú của người mẹ sẽ thực hiện việc đăng kí
khai sinh cho trẻ trong thời hạn 60 ngày kể từ ngày sinh con. Nếu nơi
thực hiện đăng kí khai sinh cho trẻ là nơi người mẹ đăng kí tạm trú thì
ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng kí khai sinh phải thông báo cho ủy
ban nhân dân cấp xã nơi người mẹ đăng kí thường trú.
- Căn cứ Điều 15 Nghị định 158/2005/NĐ-CP và khoản 4 điều 1 Nghị
định 06/2012/NĐ-CP thì Thủ tục đăng ký khai sinh thực hiện theo những
quy định sau:
1. Người đi đăng ký khai sinh phải nộp Tờ khai, Giấy chứng sinh (theo
mẫu quy định) và xuất trình Giấy chứng nhận kết hôn của cha, mẹ trẻ em
(nếu cha, mẹ của trẻ em có đăng ký kết hôn).
Giấy chứng sinh do cơ sở y tế, nơi trẻ em sinh ra cấp; nếu trẻ em
sinh ra ngoài cơ sở y tế, thì Giấy chứng sinh được thay bằng văn bản xác
nhận của người làm chứng. Trong trường hợp không có người làm chứng,
thì người đi khai sinh phải làm giấy cam đoan về việc sinh là có thực.
Trong trường hợp cán bộ Tư pháp hộ tịch biết rõ về quan hệ hôn nhân
của cha mẹ trẻ em, thì không bắt buộc phải xuất trình Giấy chứng nhận
kết hôn.
2. Sau khi kiểm tra các giấy tờ hợp lệ, cán bộ Tư pháp hộ tịch ghi
vào Sổ đăng ký khai sinh và bản chính Giấy khai sinh, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân cấp xã ký và cấp cho người đi khai sinh một bản chính Giấy khai
sinh. Bản sao Giấy khai sinh được cấp theo yêu cầu của người đi khai
sinh.
3. Trong trường hợp khai sinh cho con ngoài giá thú, nếu không xác
định được người cha, thì phần ghi về người cha trong Sổ đăng ký khai
sinh và Giấy khai sinh để trống. Nếu vào thời điểm đăng ký khai sinh có
người nhận con, thì Ủy ban nhân dân cấp xã kết hợp giải quyết việc nhận
con và đăng ký khai sinh.
Như vậy, con của bạn được xem là con ngoài giá thú, bạn vẫn được đứng tên cha.
Về Đăng kí hộ nhập khẩu:
Trong trường hợp này con bạn sẽ được nhập khẩu nếu bạn và vợ không có khả năng nuôi dưỡng và con bạn về ở với anh ruột của bạn.
- Về mặt thủ tục thì theo quy định tại Điều 21 Luật Cư trú 2006 và
Điều 6 Thông tư 52/2010/TT-BCA ngày 30 tháng 11 năm 2010 “quy định chi
tiết thi hành một số điều của Luật Cư trú, Nghị định số 107/2007/NĐ-CP
ngày 25/6/2007 và Nghị định số 56/2010/NĐ-CP ngày 24/5/2010 về cư trú”:
1. Người đăng ký thường trú nộp hồ sơ đăng ký thường trú tại cơ quan công an sau đây:
a) Đối với thành phố trực thuộc trung ương thì nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã;
b) Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Hồ sơ đăng ký thường trú bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; bản khai nhân khẩu;
b) Giấy chuyển hộ khẩu theo quy định tại Điều 28 của Luật này;
c) Giấy tờ và tài liệu chứng minh chỗ ở hợp pháp. Đối với trường hợp
chuyển đến thành phố trực thuộc trung ương phải có thêm tài liệu chứng
minh thuộc một trong các trường hợp quy định tại Điều 20 của Luật này.
3. Trong thời hạn mười lăm ngày, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có
thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này phải cấp sổ hộ khẩu cho người
đã nộp hồ sơ đăng ký thường trú; trường hợp không cấp phải trả lời bằng
văn bản và nêu rõ lý do.
http://vietnamnet.vn/vn/ban-doc-phap-luat/
|