Thủ
tục Đăng ký giám hộ đương nhiên
a) Trình tự thực hiện:
- Bước 1: Người có yêu cầu đăng ký giám hộ đương nhiên nộp hồ sơ trực
tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn nơi người được giám hộ hoặc người giám hộ cư trú hoặc qua đường bưu chính, từ thứ hai đến
thứ sáu (buổi sáng từ 07 giờ 30 phút đến 11giờ 30
phút, buổi chiều từ 13g 00 đến 17giờ 00) và sáng thứ bảy (từ 07 giờ 30 phút đến 11giờ 30 phút).
- Bước 2: Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn tiếp nhận hồ sơ, kiểm tra tính hợp lệ và đầy đủ của các giấy tờ có trong hồ
sơ:
* Trường hợp nộp trực
tiếp:
+ Trường hợp hồ sơ
hợp lệ và đầy đủ theo quy định thì cấp Biên nhận hồ sơ;
+ Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ, chưa hợp lệ, công chức được phân công tiếp nhận hướng dẫn bằng văn
bản cho người nộp hồ sơ bổ sung và hoàn thiện hồ sơ theo quy định.
* Trường hợp nộp qua
bưu chính:
Trường hợp hồ sơ đầy
đủ và hợp lệ thì thực hiện giải quyết hồ sơ theo quy định. Trường hợp hồ sơ
chưa đầy đủ hoặc chưa hợp lệ thì mời người nộp hồ sơ đến bổ sung theo quy định.
- Bước 3: Trong thời hạn 03
ngày làm việc, kể từ ngày nhận hồ
sơ đầy đủ và hợp lệ, nếu thấy đủ điều kiện theo quy định
pháp luật thì công chức Tư pháp -
Hộ tịch ghi vào Sổ hộ tịch và cùng người đi đăng ký giám hộ ký vào Sổ hộ tịch,
báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân phường,
xã, thị trấn cấp trích lục cho người yêu cầu.
Trường hợp từ chối, thông báo bằng văn bản, có nêu rõ lý do.
- Bước 4: Căn cứ vào ngày hẹn trên Biên nhận đến nhận
kết quả giải quyết tại Bộ phận tiếp nhận và trả hồ sơ của Ủy ban nhân dân
phường, xã, thị trấn.
b) Cách thức thực
hiện: Nộp hồ sơ và nhận kết quả trực tiếp tại Ủy ban nhân dân phường, xã, thị
trấn hoặc gửi hồ sơ qua đường bưu chính.
c) Thành phần, số
lượng hồ sơ:
- Thành phần hồ sơ :
* Giấy tờ phải nộp:
+ Tờ khai đăng ký
việc giám hộ theo mẫu;
+ Giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ đương nhiên theo quy định của Bộ luật Dân sự;
+ Trường hợp có
nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp thêm văn bản thỏa
thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên;
+ Trường hợp ủy quyền
thực hiện việc đăng ký giám hộ đương nhiên: Nộp kèm theo văn bản ủy quyền theo
quy định pháp luật.
Trường
hợp người được ủy quyền là ông, bà, cha, mẹ, con, vợ, chồng, anh, chị, em ruột
của người ủy quyền thì văn bản ủy quyền không phải công chứng, chứng thực,
nhưng phải có giấy tờ chứng minh mối quan hệ với người ủy quyền.
* Giấy tờ phải xuất trình:
+ Giấy tờ tùy thân
(gồm: hộ chiếu, chứng minh nhân dân, thẻ căn cước công dân hoặc giấy tờ khác có
dán ảnh và thông tin cá nhân do cơ quan có thẩm quyền cấp, còn giá trị sử
dụng);
+ Giấy tờ chứng minh
nơi cư trú của người được giám hộ hoặc người giám hộ.
- Số lượng hồ sơ: 01 bộ.
d) Thời hạn giải
quyết: Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày nhận hồ sơ đầy đủ và hợp lệ.
đ) Đối tượng thực
hiện thủ tục hành chính: Cá nhân.
e) Cơ quan thực
hiện thủ tục hành chính: Ủy
ban nhân dân phường, xã, thị trấn.
g) Kết quả thực
hiện thủ tục hành chính: Trích lục Quyết định giám hộ hoặc văn bản từ chối, có nêu
rõ lý do.
h) Lệ phí: Miễn lệ phí.
i) Tên mẫu đơn, mẫu tờ khai: Tờ khai theo mẫu quy định tại Thông tư số 15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng Bộ
Tư pháp.
k) Yêu cầu, điều kiện thực hiện thủ tục
hành chính:
Người giám hộ phải thỏa mãn đủ các điều kiện: Điều 60 Bộ Luật dân sự 2005:
- Có năng lực hành vi dân sự đầy đủ;
- Có tư cách đạo đức tốt; không phải là người đang bị truy cứu trách nhiệm
hình sự hoặc người bị kết án nhưng chưa được xoá án tích về một trong các tội
cố ý xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, tài sản của người khác;
- Có điều kiện cần thiết bảo đảm thực hiện việc giám hộ.
l) Căn cứ pháp lý của thủ tục hành chính:
- Bộ luật Dân sự
năm 2015
- Luật Hộ tịch
ngày 20/11/2014 (có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2016);
- Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/11/2015 của Chính phủ
quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch (có hiệu lực
kể từ ngày 01/01/2016);
- Thông tư số
15/2015/TT-BTP ngày 16/11/2015 của Bộ trưởng Bộ Tư pháp Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Hộ tịch và Nghị định số 123/2015/NĐ-CP ngày 15/1/2015
của Chính phủ quy định chi tiết một số điều và biện pháp thi hành Luật Hộ tịch
(có hiệu lực kể từ ngày 02/01/2016);
- Quyết định số
103/2007/QĐ-UBND ngày 30/7/2007 của Ủy ban nhân dân Thành phố về lệ phí hộ tịch
(có hiệu lực kể từ ngày 08/08/2007).
Tham khảo luật liên
quan
Bộ luật dân sự
Điều 22. Mất năng lực hành vi dân sự
1. Khi một người do bị bệnh tâm thần
hoặc mắc bệnh khác mà không thể nhận thức, làm chủ được hành vi thì theo yêu
cầu của người có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan,
Tòa án ra quyết định tuyên bố người này là người mất năng lực hành vi dân sự
trên cơ sở kết luận giám định pháp y tâm thần.
Khi không còn căn cứ tuyên bố một người
mất năng lực hành vi dân sự thì theo yêu cầu của chính người đó hoặc của người
có quyền, lợi ích liên quan hoặc của cơ quan, tổ chức hữu quan, Tòa án ra quyết
định hủy bỏ quyết định tuyên bố mất năng lực hành vi dân sự.
2. Giao dịch dân sự của người mất năng
lực hành vi dân sự phải do người đại diện theo pháp luật xác lập, thực hiện.
Điều 46. Giám hộ
1. Giám hộ là việc cá nhân, pháp nhân
được luật quy định, được Ủy ban nhân dân cấp xã cử, được Tòa án chỉ định hoặc
được quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này (sau đây gọi chung là người
giám hộ) để thực hiện việc chăm sóc, bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người
chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong
nhận thức, làm chủ hành vi (sau đây gọi chung là người được giám hộ).
2. Trường hợp giám hộ cho người có khó
khăn trong nhận thức, làm chủ hành vi thì phải được sự đồng ý của người đó nếu
họ có năng lực thể hiện ý chí của mình tại thời điểm yêu cầu.
3. Việc giám hộ phải được đăng ký tại
cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp luật về hộ tịch.
Người giám hộ đương nhiên mà không đăng
ký việc giám hộ thì vẫn phải thực hiện nghĩa vụ của người giám hộ.
Điều 53. Người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự
Trường hợp không có người giám hộ theo
quy định tại khoản 2 Điều 48 của Bộ luật này thì người giám hộ đương nhiên của
người mất năng lực hành vi dân sự được xác định như sau:
1. Trường hợp vợ là người mất năng lực
hành vi dân sự thì chồng là người giám hộ; nếu chồng là người mất năng lực hành
vi dân sự thì vợ là người giám hộ.
2. Trường hợp cha và mẹ đều mất năng
lực hành vi dân sự hoặc một người mất năng lực hành vi dân sự, còn người kia
không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con cả là người giám hộ; nếu
người con cả không có đủ điều kiện làm người giám hộ thì người con tiếp theo có
đủ điều kiện làm người giám hộ là người giám hộ.
3. Trường hợp người thành niên mất năng
lực hành vi dân sự chưa có vợ, chồng, con hoặc có mà vợ, chồng, con đều không
có đủ điều kiện làm người giám hộ thì cha, mẹ là người giám hộ.
Luật
hộ tịch 2014
Điều 19. Thẩm quyền
đăng ký giám hộ, chấm dứt giám hộ
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi cư trú của
người được giám hộ hoặc người giám hộ thực hiện đăng ký giám hộ.
Ủy ban nhân dân cấp xã nơi đã đăng ký
giám hộ thực hiện đăng ký chấm dứt giám hộ.
Điều 21. Đăng ký giám
hộ đương nhiên
1. Người yêu cầu đăng ký giám hộ nộp tờ
khai đăng ký giám hộ theo mẫu quy định và giấy tờ chứng minh điều kiện giám hộ
đương nhiên theo quy định của Bộ luật dân sự cho cơ quan đăng ký hộ tịch.
Trường hợp có nhiều người cùng đủ điều kiện làm giám hộ đương nhiên thì nộp
thêm văn bản thỏa thuận về việc cử một người làm giám hộ đương nhiên.
2. Trình tự đăng ký giám hộ đương nhiên
được thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 20 của Luật này.
|